Hậu nhân Phạm_Văn_Trình

Văn Trình được nhà Thanh hậu đãi, con cháu 4 đời của ông đều là thành viên của Bát kỳ Hán quân, mà được nhiệm những chức vụ dành cho người Mãn, đương thời lấy làm lạ.

Con trai

Văn Trình có 6 có trai: Thừa Ấm, Thừa Mô, Thừa Huân, Thừa Bân, Thừa Liệt, Thừa Tộ.

  • Thừa Mô có truyện riêng.
  • Thừa Huân: cố sự được chép phụ vào liệt truyện của Văn Trình.
  • Thừa Bân được tập thế chức Nhất đẳng Tinh Kỳ Ni Cáp Phiên.
  • Những người còn lại đều không rõ.

Cháu nội

  • Con Thừa Mô là Thì Sùng: cố sự được chép phụ vào liệt truyện của Thừa Mô.
  • Con Thừa Huân là Thì Dịch: cố sự được chép phụ vào liệt truyện của Văn Trình.
  • Con Thừa Bân là Thì Tiệp: cố sự được chép phụ vào liệt truyện của Văn Trình. Sử chép Thì Tiệp có một anh họ là Thì Dịch, không rõ liên hệ với Văn Trình.
  • Thì Thụ: sử không chép là con của ai, cố sự được chép phụ vào liệt truyện của Văn Trình.
  • Thì Kỷ: sử không chép là con của ai, cố sự được chép phụ vào liệt truyện của Văn Trình.

Chắt nội

  • Con Thì Thụ là Nghi Hằng: Thời Càn Long, từ Loan nghi vệ, Chỉnh nghi vệ trải qua 5 lần thăng chức, làm đến Phúc Ninh Trấn tổng binh thuộc Phúc Kiến. Năm thứ 47 (1782), được thụ Chính Lam Kỳ Hán quân Phó Đô thống. Năm thứ 57 (1792), được thụ Công bộ Thị lang. Năm Gia Khánh nguyên niên (1796), được thăng Hộ bộ Thượng thư. Năm thứ 2 (1797), mất.
  • Nghi Thanh: sử không chép là con/cháu của ai, thời Càn Long làm đến Thịnh Kinh Công bộ Thị lang.

Chút nội

  • Cháu nội của Thì Tiệp là Kiến Trung, được tập tước Nhất đẳng Nam, từ Phó Tham lĩnh trải qua hai lần thăng chức, làm đến Phó Đô thống, Thị lang. Năm Gia Khánh thứ 4 (1799), được thụ Hộ bộ Thượng thư, thự chức Chính Hoàng Kỳ Hán quân Đô thống. Sau đó được đổi làm Đô Sát viện Tả đô Ngự sử, ra làm Hàng Châu Tướng quân. Năm thứ 5 (1800), mất, thụy là Khác Thận.
  • Kiến Phong: sử không chép là con/cháu của ai, thời Gia Khánh làm đến Lại bộ Thị lang.